Selenium Yeast
Phụ gia
- Fubon Selenium Yeast, được sản xuất bằng cách lên men chìm chủng Saccharomyces cerevisiae trong môi trường giàu selen, là một nguồn selen hữu cơ bổ sung cho vật nuôi.
- Đặc điểm và tác dụng: nhờ có lượng selen bổ sung nên giúp
- Cải thiện hiệu suất sinh sản của vật nuôi
- Cải thiện miễn dịch, giảm căng thẳng
- Giảm số lượng tế bào soma trong sữa
- Cải thiện khả năng chống oxi hóa và chất lượng thịt
Mô tả
Fubon Selenium Yeast, được sản xuất bằng cách lên men chìm chủng Saccharomyces cerevisiae trong môi trường giàu selen, là một nguồn selen hữu cơ được công nhận để bổ sung cho vật nuôi.
Tác dụng
- Cải thiện hiệu suất sinh sản của vật nuôi
- Giảm căng thẳng
- Giảm số lượng tế bào soma trong sữa
- Cải thiện chất lượng thịt
Phương thức tác động
Cải thiện sự lắng đọng và hiệu quả tác động của selen
Selenomethionine (là axit amin methionine đã được thay lưu huỳnh bằng selen) ở trong men giàu selen được hấp thu tích cực ở ruột non và di chuyển vào máu nhờ vào cơ chế vận chuyển axit amin. Cơ thể động vật có vú không thể nhận ra sự khác biệt giữa dạng methionine cổ điển với selenmethionine, do đó nó có thể được vận chuyển tới gan để kết hợp tạo thành selenoprotein hoặc chuyển trực tiếp tới các mô để kết hợp với các protein ở đó. Ngược lại, selenit natri được hấp thu thụ động bởi ruột non, và trước khi chuyển thành selenoprotein, chúng phải giải phóng các gốc tự do có hại và tạo thành gốc selenua. Quá trình này làm lãng phí năng lượng. Lượng selen vô cơ thừa được bài tiết thông qua nước tiểu nhiều hơn là dự trữ trong các mô.
Cải thiện miễn dịch, giảm căng thẳng
Selen đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả hoạt động của hệ miễn dịch. Nó có thể trực tiếp hay gián tiếp cải thiện phản ứng miễn dịch của vật nuôi. Sự thiếu hụt selen có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của tế bào lympho T, lympho B, và hơn nữa làm giảm sự sản sinh globulin miễn dịch (một kháng thể có bản chất của glycoprotein), chẳng hạn như IgM, IgG và IgA.
Cải thiện khả năng chống oxi hóa và chất lượng thịt
Selen hoạt động như là một thành phần chính của một loại enzyme chống oxi hóa trong tế bào, glutathione peroxidase (GSH-Px), giúp phá hủy các peoxit, bảo vệ thành phần tế bào và màng nội bào (màng của các cơ quan trong tế bào) khỏi sự phá hủy của chất oxi hóa. Sự bổ sung selen hữu cơ có thể làm tăng đáng kể hoạt tính của GSH-Px trong huyết thanh và khả năng chống oxi hóa tổng thể làm giảm hàm lượng của malondialdehyde (MDA) trong huyết thanh. Và selen hữu cơ ngăn ngừa hiệu quả việc myoglobin và myoglobin đã gắn oxy (Fe trong phân tử có hóa trị II – Fe2+) chuyển thành myoglobin bị oxy hóa (Fe trong phân tử có hóa trị III – Fe3+), làm cơ có màu đỏ đậm hơn và cải thiện việc phân loại theo màu cơ.
Phân tích đảm bảo
Tổng hàm lượng selen ≥ 2000 mg/kg Selen hữu cơ > 98%
Dùng thử
Fubon Selenium yeast có thể được hấp thu hiệu quả và tăng sự lắng đọng selen trong cơ thể.
Bảng 1. So sánh về hoạt tính sinh học với những nguồn selenium khác nhau
(Trung bình ± Sai số chuẩn, %)
|
0,3ppm Na2SeO3 |
0,2ppm Na2SeO3 + 0,1ppm Se-yeast |
0,1ppm Na2SeO3 + 0,2ppm Se-yeast |
0,3ppm Se-yeast |
Hoạt tính sinh học của selen |
26,1 ± 2,7A |
36,9 ± 1,5aB |
42,9 ± 1,4bB |
53.0 ± 1,2C |
Chú thích:
- Đàn lợn: lợn con cai sữa 4 tuần. Thời gian thử nghiệm: 28 ngày sau 7 ngày cho ăn thử trước.
- Phần vai (phía trên bên phải) của dữ liệu với các chữ cái viết thường thể sự khác biệt đáng kể (p<0,05). Phần vai (phía trên bên phải) của dữ liệu với chữ cái viết hoa thể hiện sự khác biệt cực kỳ đáng kể (P<0,01). Tương tự với các bảng và đồ thị sau:
Hình 1. Tác dụng của selenium yeast trên hàm lượng selenium trong sữa và máu của lợn.
Chú thích:
- Đàn lợn: lứa thứ năm của lợn nái tại Yorkshine. Thời gian cho ăn: từ ngày thứ 86 của thai kỳ đến khi lợn con cai sữa vào ngày thứ 28 sau sinh.
- Sau khi thử nghiệm, các mẫu máu sẽ được chọn một cách riêng biệt từ tĩnh mạch chủ trên của lợn con và tĩnh mạch tai của lợn nái.
Bảng 2. Ảnh hưởng của các nguồn selen khác nhau với khả năng sinh sản của lợn nái
(Trung bình ± Sai số chuẩn)
|
0,3ppm Na2SeO3 |
0,2ppm Se-yeast |
0,5ppm Se-yeast |
Kích thước phân trung bình |
9,1 ± 1,2 |
9,0 ± 1,3 |
8,8 ± 1,7 |
Cân nặng lợn mới đẻ (kg) |
1,21 ± 0,02 |
1,28 ± 0,05 |
1,34 ± 0,08 |
Cân nặng lợn cai sữa (kg) |
5,24 ± 0,08A |
5,33 ± 0,19A |
5,98 ± 0,06B |
Khả năng tiết sữa của lợn nái (kg/d) |
5,18 ± 0,21A |
5,24 ± 0,14A |
5,85 ± 0,25B |
Chú thích: khả năng tiết sữa của lợn nái = (tổng khối lượng lợn cai sữa sau 20 ngày – tổng khối lượng mới đẻ) × 3/20.
Fubon Selenium yeast có thể cải thiện khả năng miễn dịch và khả năng chống căng thằng.
Hình 2. Tác dụng của các nguồn selen khác nhau với các thông số miễn dịch
Chú thích: Đàn lợn: lợn con cai sữa của vùng Duroc×Landrace×Yorkshire (4 tuần tuổi). Thời gian thử nghiệm: 28 ngày sau 7 ngày cho ăn thử trước.
Hình 3. Tác dụng của Fubon Selenium Yeast với số lượng tế bào soma trong sữa
Fubon Selenium yeast có thể cải thiện khả năng chống oxi hóa và chất lượng thịt
Bảng 3. Ảnh hưởng của các nguồn selen khác nhau với khả năng chống oxi hóa
Mục |
0,3ppm Na2SeO3 |
0,15ppm Se-Yeast |
0,3ppm Se-Yeast |
0,45ppm Se-Yeast |
Hoạt tính tổng thể của SOD trong huyết thanh (U/ml) |
73,0 |
74,5 |
79,7 |
93,1 |
Hoạt tính tổng thể của SOD trong cơ (U/ml) |
202,20 |
227,83 |
221,10 |
249,90 |
MDA trong huyết thanh (U/ml) |
6,5 |
4,5 |
4,4 |
3,7 |
MDA trong cơ (U/ml) |
78,12 |
73,26 |
62,30 |
52,38 |
T-AOC trong huyết thanh |
8,6b |
9,9b |
19,4a |
21,5a |
Chú thích: Đàn lợn: lợn vỗ béo tại vùng Duroc×Landrace×Yorkshire (62±2kg). Thời gian thử nghiệm: 60 ngày sau 7 ngày cho ăn thử trước.
MDA: malondiandehyde; SOD: superoxide dismutase;
T-AOC: total anti-oxidant capacity (khả năng chống oxi hóa tổng thể)
Bảng 4. Ảnh hưởng của Selenium yeast với khả năng chống oxi hóa của máu
của chuột thí nghiệm
|
SOD (C/mol/ml) |
GSH-Px (U/ml) |
MDA (C/mol/ml) |
Nhóm đối chứng |
206,7 ± 33,7A |
66,9 ± 21,9a |
16,4 ± 1,7a |
Drench 107ug/kg.BW.d Se-Yeast |
304,0 ± 40,7B |
72,8 ± 8,8b |
16,4 ± 1,2a |
Drench 214ug/kg.BW.d Se-Yeast |
311,7 ± 40,2B |
73,5 ± 9,4b |
15,6 ± 1,4b |
Chú thích: Vật thí nghiệm: chuột không có mầm bệnh KM (SPF KM mice: Specific-pathogen-free KM mice), cân nặng 20-22g/con.
GSH-Px: Glutathione peroxidase; MDA: malondialdehyde
Bảng 5. Ảnh hưởng của việc bổ sung các nguồn selen khác nhau vào chế độ ăn uống
lên chất lượng thịt
Mục |
0,3ppm Na2SeO3 |
0,3ppm Se-Yeast |
0,45ppm Se-Yeast |
pH của thịt |
6,21 |
6,38 |
6,33 |
Sự mất nước (%) |
5,13 |
4,40 |
3,80 |
Đánh giá màu thịt |
7,12 |
8,32 |
7,05 |
Chú thích: Đàn lợn: lợn vỗ béo tại vùng Duroc×Landrace×Yorkshire (62±2kg). Thời gian thử nghiệm: 60 ngày sau 7 ngày cho ăn thử.
Liều lượng và cách dùng
Loài |
Liều khuyến cáo sử dụng (g/t thức ăn hỗn hợp) |
Nếu khẩu phần cơ bản có 0,1-0,3ppm Natri selenite, liều khuyến cáo dùng là |
Vật nuôi làm giống |
150 |
100 |
Lợn con và lợn choai |
150 |
75-100 |
Gà thịt và gà đẻ |
50-150 |
50-100 |
Các loài thủy sản |
100-150 |
50-100 |
Bò sữa |
300 |
100-200 |
Chú thích: Tổng hàm lượng selen trong thức ăn chăn nuôi không được trên 0,5ppm, và selenium yeast phải được trộn vào ở dạng premix.
Đóng gói: 25kg/bao với bao làm bằng polyethylene
Bảo quản: Thời gian sử dụng là 24 tháng, giữ ở nơi mát và khô.
Chú ý: Hãy sử dụng ngay sau khi mở bao bì hoặc buộc kín lại sau khi sử dụng.
Yeast Cell Wall
Liên hệ
Pu Le Xiang – Baked Soybean
Liên hệ
Probio-peptide – Khô đậu lên men
Liên hệ
Amdetox
Liên hệ
Nature Yellow
Liên hệ
Wisdem Emulsifier
Liên hệ
Wisdem Golden-Y20
Liên hệ
Wisdem Red 10%
Liên hệ